Đơn trị u hắc bào ác tính (melanoma) tiến triển (không thể cắt bỏ hoặc di căn), bổ trợ cho melanoma có liên quan hạch bạch huyết sau khi cắt bỏ hoàn toàn. Điều trị bước một ung thư phổi không tế bào nhỏ (NSCLC): phối hợp pemetrexed + platin cho NSCLC không phải tế bào vảy, di căn ở người lớn khối u không có đột biến (+) EGFR hoặc ALK; phối hợp carboplatin + paclitaxel/nab-paclitaxel cho NSCLC tế bào vảy, di căn; đơn trị NSCLC có biểu hiện PD-L1 [điểm số tỷ lệ khối u (TPS) ≥1%] và không có bất thường EGFR hoặc ALK và giai đoạn III ở bệnh nhân không còn khả năng phẫu thuật cắt bỏ/hóa-xạ trị triệt căn hoặc di căn; đơn trị NSCLC di căn ở người lớn có khối u biểu hiện PD-L1 với TPS ≥50% và không có đột biến EGFR hoặc ALK (+); đơn trị NSCLC tiến triển tại chỗ hoặc di căn ở người lớn có khối u biểu hiện PD-L1 với TPS ≥1% và đã hóa trị ít nhất 1 phác đồ trước đó; bệnh nhân có đột biến khối u EGFR hoặc ALK (+) nên điều trị nhắm đích trước khi dùng KEYTRUDA. Đơn trị u lympho Hodgkin kinh điển (cHL) ở người lớn bị tái phát/kháng trị; ở trẻ em bị kháng trị/tái phát sau ≥2 bước điều trị trước đó. Đơn trị u lympho tế bào B lớn trung thất nguyên phát (PMBCL) ở người lớn và trẻ em bị kháng trị/tái phát sau ≥2 bước điều trị trước đó (không dùng cho bệnh nhân cần giảm tế bào u khẩn cấp). Đơn trị ung thư biểu mô đường tiết niệu tiến triển tại chỗ/di căn ở người lớn đã điều trị với hóa trị chứa platin hoặc không đủ điều kiện dùng hóa trị chứa cisplatin và có khối u biểu hiện PD-L1 [điểm số dương kết hợp (CPS) ≥10] hoặc không đủ điều kiện hóa trị chứa platin bất kể tình trạng PD-L1. Điều trị bước một ung thư tế bào vảy đầu và cổ (HNSCC): phối hợp platin + fluorouracil cho HNSCC tái phát, di căn hoặc không thể cắt bỏ; đơn trị HNSCC tái phát, di căn hoặc không thể cắt bỏ có biểu hiện PD-L1 với CPS ≥1; đơn trị HNSCC tái phát/di căn với bệnh tiến triển khi đang dùng hoặc sau hóa trị chứa platin. Điều trị bước một ung thư dạ dày hoặc ung thư biểu mô tuyến chỗ nối dạ dày-thực quản (GEJ): kết hợp trastuzumab, hóa trị chứa fluoropyrimidine và platin cho bệnh nhân giai đoạn tiến triển tại chỗ không thể phẫu thuật hoặc di căn và có HER2 (+); đơn trị cho bệnh nhân có bệnh di căn/tiến triển tại chỗ tái phát có biểu hiện PD-L1 (CPS ≥1) với bệnh tiến triển khi đang dùng hoặc sau ≥2 bước điều trị trước đó bao gồm hóa trị chứa fluoropyrimydine và platin, và liệu pháp nhắm đích HER2/neu nếu thích hợp. Đơn trị ung thư người lớn và trẻ em không thể cắt bỏ hoặc di căn có tình trạng mất ổn định vi vệ tinh mức độ cao (MSI-H) hoặc khiếm khuyết trong sửa chữa bắt cặp sai (dMMR): u đặc tiến triển sau điều trị trước đó và ở bệnh nhân không còn chọn lựa điều trị thay thế hoặc ung thư đại trực tràng tiến triển sau điều trị với một trong các thuốc fluoropyrimidine, oxaliplatin, và irinotecan. Điều trị bước một ung thư đại-trực tràng có MSI-H hoặc dMMR không còn khả năng phẫu thuật hoặc di căn. Đơn trị ung thư cổ tử cung tái phát/di căn có khối u biểu hiện PD-L1 (CPS ≥1) với bệnh tiến triển khi đang dùng hoặc sau hóa trị. Đơn trị ung thư biểu mô tế bào gan (HCC) đã điều trị trước đó với sorafenib. Điều trị ung thư biểu mô thực quản hoặc GEJ giai đoạn tiến triển tại chỗ hoặc di căn không thể phẫu thuật cắt bỏ hoặc hóa-xạ trị triệt căn hoặc: 1kết hợp với hóa trị platin + fluoropyrimidine, hoặc 2đơn trị sau ≥1 bước trị liệu toàn thân trước đó ở bệnh nhân có khối u tế bào vảy biểu hiện PD-L1 (CPS ≥10). Điều trị ung thư vú bộ ba âm tính (TNBC) có nguy cơ cao, giai đoạn sớm khi kết hợp với hóa trị dưới dạng điều trị tân bổ trợ và tiếp tục dưới dạng đơn trị như điều trị bổ trợ sau phẫu thuật; kết hợp với hóa trị cho TNBC tái phát tại chỗ không thể cắt bỏ hoặc di căn với khối u có biểu hiện PD-L1 (CPS ≥10).